Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại và du lịch
Bài 4 (trang 143 SGK Địa lý 12)
Dựa vào hình 31.4 (SGK) và Atlat Địa lí Việt Nam, trong vai một hướng dẫn viên, em hãy giới thiệu về tuyến du lịch Xuyên Việt (tài nguyên du lịch, các trung tâm du lịch trên tuyến này).
Câu trả lời:
Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên du lịch các loại. Khắp lãnh thổ có những danh lam, thắng cảnh đa dạng, di tích lịch sử văn hóa ấn tượng, lễ hội phong phú…
– Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Việt Nam có diện tích đá vôi lớn, tập trung chủ yếu từ vĩ độ 16oB trở ra, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho các dạng địa hình karst phát triển. Có hàng trăm hang động trên khu vực đá vôi rộng lớn. Vùng núi đá vôi Kẻ Bàng (Quảng Bình) là nơi có hệ thống hang động liên hoàn, tập trung ở thượng nguồn sông Son, trải dài như một dòng sông với các nhánh lúc lộ thiên, lúc ngầm trong lòng núi. Trong đó nổi bật là động Phong Nha – hang động dài và đẹp nhất thế giới (7.729 m). Bên cạnh các hang động, vùng núi đá vôi ngập nước ở Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, vùng đồng bằng núi đá vôi ở Ninh Bình (được mệnh danh là “Vịnh Hạ Long trên cạn”) là những thắng cảnh kỳ thú thu hút du khách thập phương. bất cứ nơi nào trên thế giới và trong nước. Các dạng cột đá, chuông đá, măng đá, giếng ngọc… gắn liền với các hang động, thung lũng karst…. tạo nên vẻ đẹp huyền bí và kỳ vĩ của các vùng karst Việt Nam. Chính vì lẽ đó, hai vùng địa hình karst của Việt Nam đã được ghi vào Danh mục Di sản thiên nhiên thế giới (động Phong Nha và vịnh Hạ Long).
Đất nước Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, mềm mại, uốn lượn, mang trong mình nhiều bãi tắm tốt, trong đó nhiều bãi biển còn nguyên sơ, còn đậm đà hương vị hoang sơ của thiên nhiên. Đi từ Móng Cái đến Hà Tiên gặp hàng loạt bãi biển đẹp: Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Hải Thịnh, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Nhật Lệ, Cửa Tùng, Thuận An, Cảnh Dương , Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải… Theo các chuyên gia của Tổ chức In the du lịch thế giới, đường bờ biển với những bãi biển đẹp nhất Việt Nam kéo dài liên tục từ biển Đại Lãnh (Khánh Hòa) dưới chân đèo Cả qua Vĩnh Vân Phong đến Nha Trang, Ninh Chữ. Đây là tiềm năng lớn, đặc biệt là vịnh Vân Phong, để tạo thành khu du lịch biển có thể cạnh tranh với khu du lịch biển của các nước trong khu vực. Nhìn chung, các bãi biển của Việt Nam dài, rộng, có nền chắc, bờ cát mịn, độ dốc nhỏ, độ mặn vừa phải, nước trong xanh, thuận lợi cho phát triển du lịch.
Cùng với các bãi biển ven bờ là hệ thống đảo ven bờ và quần đảo phong phú điểm xuyết cảnh sắc của biển, trong đó có nhiều đảo có giá trị du lịch cao như Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng). Phòng)…
Việt Nam thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Nắng quanh năm, lượng mưa trung bình từ 1.800 – 2.000mm, biên độ nhiệt trung bình năm không quá 15o. Đây cũng là những lợi thế để phát triển du lịch. Suốt 12 tháng trong năm, hoạt động du lịch luôn được tổ chức, trừ những ngày mưa bão. Khí hậu vùng núi cao thích hợp cho nghỉ dưỡng, là cơ sở để tạo nên nhiều khu du lịch nổi tiếng như Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà, Đà Lạt…
Việt Nam rất nhiều sông hồ. Một nhà thơ đã từng thốt lên: “Việt Nam non sông đất nước. Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn. Sông ngòi dày đặc, nhất là ở ĐBSCL tạo cơ sở cho du lịch đường sông phát triển. Ngoài các sông, hồ tự nhiên như hồ Ba Bể ở Cao Bằng, Biển Hồ ở Gia Lai…; Các hồ nhân tạo như hồ Hòa Bình, hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Đồng Mô – Ngải Sơn (Hà Tây cũ)… là những nơi có thể được thu thập. thu hút phát triển du lịch.
Nguồn nước khoáng thiên nhiên có mặt ở nhiều vùng miền trên cả nước. Với giá trị chữa bệnh, nước khoáng là cơ sở để phát triển du lịch chữa bệnh. Nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng), Quang Hanh (Quảng Ninh), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Bang (Quảng Bình), Thanh Tân (Thừa Thiên Huế) , Thạch Bích (Bình Thuận), Vĩnh Hảo… đã trở nên quen thuộc với mọi người.
Đất nước Việt Nam xanh rừng xanh. Nhiệt độ dồi dào và độ ẩm cao đã tạo nên những khu rừng với nhiều loài cây đa dạng. Dọc bờ biển, nơi phù sa từ các con sông đổ về, sự giao hòa giữa nước ngọt và nước mặn đã tạo nên một cảnh quan rừng ngập mặn với các loài tràm, sú, đước, vẹt… tựa lưng soi bóng xuống mặt biển xanh. Động vật rừng rất phong phú về chủng loại cả trên cạn và dưới nước. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có mặt ở hầu hết mọi miền đất nước (đến năm 1997, cả nước có 105 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có 10 vườn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên, 34 khu văn hóa, lịch sử, môi trường), trong đó có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng. những nơi như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Cát Bà, Vụ Quang, Bạch Mã, Nam Cát Tiên… Tất cả đã tạo nên cơ sở phong phú cho sự phát triển. Du lịch sinh thái.
– Tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, trong đó quan trọng nhất là di tích (văn hóa, lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật) và lễ hội.
Di tích lịch sử – văn hóa là tài sản vô giá của quốc gia, có khả năng đặc biệt thu hút khách du lịch. Hiện Việt Nam có 7 di sản thế giới, trong đó có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và động Phong Nha; Năm di sản văn hóa thế giới là cố đô Huế, phố cổ Hội An, tháp Chàm Mỹ Sơn, nhã nhạc cung đình triều Nguyễn và cồng chiêng Tây Nguyên. Đây là những tài nguyên quý giá thu hút khách du lịch.
Ngoài ra, Việt Nam còn có gần 40.000 di tích lịch sử – văn hóa các loại như: Di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ thuật và danh lam thắng cảnh… 4.000 năm lịch sử đã ghi dấu tài năng và trí tuệ của biết bao thế hệ trên nền tảng lịch sử phong phú. di tích văn hóa, trong đó có gần 3.000 di tích đã được xếp hạng, phần lớn là di tích lịch sử – văn hóa và di tích lịch sử. di tích kiến trúc nghệ thuật. Đi từ Bắc vào Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, đâu đâu cũng thấy những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng. Người Việt Nam dù xa quê cũng không bao giờ quên Chùa Hương, Chùa Tây Phương, Chùa Một Cột… trên mảnh đất ngàn năm văn hiến. Kinh thành Huế với mật độ di tích dày đặc; Nam Trung Bộ với những tháp Chăm trầm mặc; Miền Nam nổi tiếng với chùa Giác Lâm, chùa Phụng Sơn, cảng Nhà Rồng… Ngoài ra, hệ thống hiện vật đa dạng đang được lưu giữ tại các bảo tàng từ trung ương đến địa phương là tài sản quốc gia có giá trị lớn. trong khai thác du lịch.
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp độc đáo của các dân tộc trên thế giới, trong đó có dân tộc Việt Nam. Đó là một loại hình sinh hoạt tập thể của nhân dân lao động sau một thời gian dài lao động vất vả; hoặc là dịp để người dân hướng đến một sự kiện lịch sử trọng đại như tưởng nhớ tổ tiên, ôn lại truyền thống; hay để giải quyết những lo lắng, khát khao, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa vượt qua được. Lễ hội có sức hấp dẫn du khách rất lớn, có người ví nó như một tấm thảm đầy màu sắc của cái thiêng và cái phàm tục, của lễ nghi và của hồn, của truyền thống và phóng khoáng, của giàu có và khốn khó, của sự giản dị và đoàn kết, trí tuệ và tài năng. … Dù lớn hay nhỏ, lễ hội bao giờ cũng có phần lễ với những nghi thức trang nghiêm, long trọng; sau đó là phần hội với các hoạt động tiêu biểu tượng trưng cho tâm lý cộng đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những nhận thức của cả dân tộc về hiện thực lịch sử, xã hội và tự nhiên. Thông thường, lễ hội gắn liền với tình yêu, quan hệ nam nữ nên rất nên thơ. Lễ hội thu hút du khách không kém các di tích lịch sử văn hóa, bởi thông qua lễ hội, sự hiểu biết về phong tục tập quán, lối sống cũng như truyền thống lịch sử của địa phương được nâng cao.
Các lễ hội ở Việt Nam thường diễn ra vào thời điểm thiêng liêng chuyển giao giữa mùa màng xấu số, đánh dấu sự kết thúc vòng lao lý này, chuẩn bị bước sang vòng lao lý khác. Hầu hết các lễ hội tập trung vào những tháng đầu năm sau Tết cổ truyền. Người xưa có câu “Tháng Giêng là tháng vui chơi” gắn liền với mật độ dày đặc của các lễ hội vào mùa xuân. Phần hội thường gắn với các hoạt động văn hóa dân gian như hát quan họ của người Mường; ném còn của người Thái; hát đi, lượn, hát then của người Nùng; lễ đâm trâu, hát trường ca thần thoại các dân tộc Tây Nguyên…
Lễ hội có thể diễn ra trên diện rộng, nhưng cũng có khi chỉ giới hạn trong một vài (hoặc một) làng. Lễ hội có thể kéo dài 3 tháng (lễ hội chùa Hương, Hà Tây cũ) nhưng cũng có thể chỉ vài ngày. Một số lễ hội tiêu biểu thu hút đông đảo du khách thập phương và khách hành hương là Lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ), Lễ hội Chùa Hương (Hà Tây cũ), Lễ hội Miếu Bà (Tây Ninh)…
Trong chương trình đón giao thừa khi đất nước bước sang thiên niên kỷ mới, Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch, Bộ VHTTDL đã lựa chọn 15 lễ hội tiêu biểu của các địa phương trong cả nước. Đó là các lễ hội: Đền Gióng (), Chùa Hương (Hà Tây cũ), Phủ Giầy (Nam Định), Đền Hùng (Phú Thọ), Trường Yên (Ninh Bình), Yên Tử (Quảng Ninh), Tây Ninh (Việt Nam ) Sơn (Bình Định), Hội chọi trâu (Tây Nguyên), Hội đua bò (An Giang), Hội đua thuyền (Sóc Trăng), Hội chọi trâu (Đồ Sơn), Nghinh Ông (Bà Rịa – Vũng Tàu) và Kate (Bà Rịa – Vũng Tàu) Ninh Thuận).
Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên lãnh thổ, với những phong tục, tập quán tâm linh đặc sắc, những hoạt động văn hóa nghệ thuật độc đáo, đa dạng. Việt Nam có tiềm năng lâu đời về văn hóa, nghệ thuật truyền thống (sân khấu, ca múa nhạc, v.v.). Các món ăn dân tộc ở các vùng miền cũng rất đặc sắc. Đó là những tiềm năng to lớn để phát triển du lịch.
Việt Nam có hàng trăm làng nghề: truyền thống với nhiều sản phẩm độc đáo có giá trị nghệ thuật cao, đặc biệt là các làng nghề chạm khắc, đúc đồng, dệt lụa, sơn mài, gốm sứ… Các sản phẩm thủ công truyền thống với những nét nghệ thuật tinh tế đã trở thành những món quà lưu niệm không thể thiếu đối với du khách.
Việt Nam nổi tiếng với nhiều trung tâm du lịch như . Hồ Chí Minh, Huế – Đà Nẵng, Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ…
Nhìn thấy tất cả: 12 giải đất
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Địa lớp 12 , Địa lý 12
Bạn thấy bài viết Bài 4 trang 143 sgk Địa lí 12
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài 4 trang 143 sgk Địa lí 12
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Bài 4 trang 143 sgk Địa lí 12
của website duhoc-o-canada.com