Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?

Đáp án đúng và giải thích các câu hỏi trắc nghiệm Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc? cùng các kiến ​​thức lý thuyết liên quan là tài liệu ôn tập môn Hóa học hữu ích dành cho các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo.

Trắc nghiệm: Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?

A. Xenlulozơ.

B. Glucozơ

C. Tinh bột.

D. Sucroza.

Câu trả lời:

Câu trả lời chính xác: B. Glucozơ

Giải thích:

– Chất có cấu tạo nhóm -CHO hoặc trong môi trường kiềm bị thủy phân cho chất có cấu tạo nhóm -CHO thì có phản ứng tráng bạc.

– Glucozơ trong phân tử có nhóm -CHO nên tham gia được phản ứng tráng bạc

Cùng trường THCS Ngô Thì Nhậm tìm hiểu về Glucozơ nhé.

Kiến thức sâu rộng về Glucose

I. Glucozơ là gì?

Glucose (còn được gọi là dextrose) là một monosacarit có công thức phân tử C .6hthứ mười haiÔ6 và phổ biến nhất. Glucose chủ yếu được sản xuất bởi thực vật và hầu hết các loại tảo trong quá trình quang hợp từ nước và CO .2, sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Ở đó, nó được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột. Trong chuyển hóa năng lượng, glucôzơ là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong mọi cơ thể sinh vật để sản xuất năng lượng trong quá trình hô hấp tế bào. Ở thực vật, nó chủ yếu được dự trữ ở dạng cellulose và tinh bột (hỗn hợp chủ yếu gồm amyloza mạch đơn và amylopectin chuỗi nhánh), còn ở động vật, nó được dự trữ ở dạng glycogen. Dạng glucose tự nhiên là D-glucose, trong khi L-glucose được sản xuất tổng hợp với số lượng tương đối nhỏ và ít quan trọng hơn.

– Dung dịch Glucose 5% là dung dịch tiêm tĩnh mạch, nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và là loại thuốc quan trọng nhất cần có trong hệ thống y tế cơ bản. Tên glucose bắt nguồn từ tiếng Pháp từ tiếng Hy Lạp (‘glukos’), có nghĩa là ‘ngọt ngào’ từ rượu vang chưa lên men, giai đoạn đầu tiên trong quá trình sản xuất rượu vang. Hậu tố “-ose” là một phân loại hóa học, biểu thị nó là một loại đường. Ngoài ra, nó phân cực

II.Cấu tạo phân tử Glucozơ

1. Loại mạch hở

Thực nghiệm cho thấy:

Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành mạch hở không phân nhánh.

Công thức phân tử của glucozơ là C.6hthứ mười haiÔ6.Chúng được xác định dựa vào kết quả thí nghiệm đó là:

– Glucozơ tham gia phản ứng tráng bạc và chúng bị oxi hóa bởi nước brom. Sản phẩm tạo thành là axit gluconic => có nhóm CH=O trong phân tử.

Xem thêm bài viết hay:  Hồ quang điện là gì?

– Glucozơ khi phản ứng với Cu(OH)2 sẽ tạo ra dung dịch màu xanh lam. Điều này chứng tỏ phân tử glucozơ chứa nhiều nhóm OH ở các vị trí kề nhau.

– Glucozơ sẽ tạo thành este CHỈ chứa 5 gốc axit3COO => có 5 nhóm OH.

– Khi khử hoàn toàn glucozơ ta được hexan => 6 C tạo thành mạch không phân nhánh.

Glucozơ là hợp chất tạp chức. Chúng tồn tại ở dạng mạch hở phân tử và được cấu tạo từ một anđehit đơn chức với một ancol 5 chức

Công thức là: CHỈ CÓ2OH–CHOH–CHOH–CHOH–CHOH–CH=O

Ngắn: CHỈ2OH[CHOH]4CHO

+ Trong đó người ta sẽ đánh số thứ tự các cacbon bắt đầu từ nhóm CH=O.

Trong thực tế, glucose sẽ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng là α-glucose và β-glucose.

Glucozơ có công thức phân tử C.6hthứ mười haiÔ6tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.

2. Dạng vòng lặp

– Glucozơ kết tinh tạo thành hai tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ liệu thực nghiệm khác cho thấy hai dạng tinh thể này tương ứng với hai cấu trúc vòng khác nhau.

III. Tính chất hóa học của glucozơ là gì?

Glucozơ có tính chất hóa học của anđehit đơn chức và ancol đa chức.

1. Tính chất của ancol đa chức

– Khi biết tính chất hóa học của glucozơ, chúng ta làm bài tập hóa học dễ dàng hơn. Glucozơ sẽ có tính chất hoá học giống như của anđehit đơn chức và ancol đa chức. Chi tiết:

một. Phản ứng với Cu(OH)2

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường, glucozơ hòa tan được Cu(OH).2 cho dung dịch phức đồng-glucozơ có màu xanh lam:

Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 Ở nhiệt độ phòng, glucozơ sẽ có khả năng hòa tan kết tủa Cu(OH)2 và tạo thành dung dịch phức đồng-glucozơ có màu xanh lam. Phương trình hóa học như sau:

2C6hthứ mười haiÔ6 + Cu(OH)2 → (C6h11Ô6)2Cu + 2H2Ô

→ Phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhiều OH . các nhóm

b. phản ứng tạo thành este

– Khi Glucozơ phản ứng tạo thành este thì sản phẩm tạo thành chứa 5 gốc axit axetic trong phân tử khi phản ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O, với sự có mặt của pyridin:

– Khi phản ứng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C .6h7O(OCOCH3)5

CHỈ CÓ2OH(CHOH)4CHO + 5(CHỈ3CO)2O → CHỈ3COOCH2(CHOOCCH3)4DÀNH CHO + 5 CHỈ3COOH

Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

2. Tính chất của anđehit

Phản ứng tráng bạc của glucozơ:

Glucozơ bị oxi hóa bởi AgNO . dung dịch3 trong môi trường NHỎ3 tạo thành muối amoni gluconat và bạc bám trên thành ống nghiệm. PTTH như sau:

Xem thêm bài viết hay:  Soạn bài Người trong bao siêu ngắn hay nhất

Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?  (ảnh 2)

Glucozơ bị oxi hóa bởi Cu(OH)2

Trong môi trường kiềm, Cu(OH)2 oxy hóa glucose thành natri gluconat, đồng(I) oxit và H2O. PTTH như sau:

Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?  (ảnh 3)

Glucose bị khử bởi hydro

Khi sục khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng, có xúc tác Ni, ta thu được ancol đa chức hay còn gọi là sobitol:

Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?  (ảnh 4)

3. Phản ứng lên men glucôzơ

Glucozơ được lên men với sự có mặt của enzim thu được rượu etylic và khí cacbonic. PTTH như sau:

Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?  (ảnh 5)

IV. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của glucose

1. Tính chất vật lý

– Glucozơ là chất kết tinh không màu, vị ngọt nhưng không ngọt gắt như đường mía, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 146oC (dạng α của vòng pyranose) và 150oC (dạng β của vòng pyranose).

2. Trạng thái tự nhiên của glucose

– Chúng tồn tại ở hầu hết các bộ phận của cây, nhất là ở quả chín. Đặc biệt là trong nho vì chúng được gọi là đường nho.

Glucose chiếm khoảng 30% thành phần của mật ong.

Con người và động vật đều có một lượng glucose nhất định trong cơ thể.

– Trong máu người có một lượng nhỏ glucôzơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1%).

V. Ứng dụng và chức năng của glucôzơ trong cơ thể

1. Ứng dụng

Glucose là chất dinh dưỡng quý giá đối với con người, nhất là đối với trẻ em và người lớn tuổi. Trong y học, glucose được sử dụng như một loại thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, glucoza được dùng để tráng gương, ép nhiệt và làm chất trung gian trong sản xuất etanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột và xenlulô.

– Đường glucôzơ giúp hỗn hợp đường không bị hiện tượng hạt đường nhỏ khi để lâu (hiện tượng đường lại hay tái đường). Đồng thời, nó còn giúp bánh kẹo khô lâu và giữ được độ mềm. Nó cũng được sử dụng trong quá trình làm kem để giữ cho hỗn hợp nước và đường mịn và không bị đóng đường. Nó cũng giúp chúng ta sản xuất Vitamin C và tạo ra huyết thanh. Nói chung, trong ngành công nghiệp thực phẩm, glucose được sử dụng làm chất bảo quản

2. Chức năng của Glucose trong cơ thể

Glucose là nguồn năng lượng chính và trực tiếp của cơ thể, được dự trữ ở gan dưới dạng glycogen.

– Thành phần tham gia cấu trúc nên tế bào (RNA và DNA) và một số chất đặc biệt khác (Mucopolysaccharid, heparin, acid hyaluronic, chondroitin…).

Glucose được sử dụng để tạo năng lượng cần thiết cho sự sống, quá trình này diễn ra trong tế bào. Việc sử dụng glucose của các tế bào phụ thuộc vào hoạt động của màng tế bào dưới ảnh hưởng của insulin (ngoại trừ tế bào não, mô thần kinh, tế bào máu, tủy thận và thủy tinh thể).

Xem thêm bài viết hay:  Chất dễ cháy trong khí biogas

Thông thường, cơ thể chúng ta phải xử lý glucose nhiều lần trong ngày. Cụ thể, mỗi khi bạn ăn, cơ thể sẽ ngay lập tức hoạt động và các enzyme bắt đầu quá trình phân hủy glucose. Tuyến tụy giúp sản xuất hormone insulin, hormone không thể thiếu để xử lý glucose. Nói cách khác, mỗi khi chúng ta ăn, cơ thể sẽ chỉ đạo tuyến tụy tiết insulin để đối phó với lượng đường trong máu tăng cao.

Tuy nhiên, tuyến tụy của một số người có thể hoạt động sai cách và không làm những gì nó phải làm. Bệnh tiểu đường xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất insulin như bình thường. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần sự hỗ trợ từ bên ngoài (ví dụ như tiêm insulin) để xử lý và điều chỉnh lượng glucose trong cơ thể.

Một nguyên nhân khác của bệnh tiểu đường là kháng insulin. Gan sau đó không nhận ra insulin có trong cơ thể và tiếp tục sản xuất lượng glucose không phù hợp. Gan là cơ quan quan trọng giúp kiểm soát lượng đường, dự trữ glucose và sản xuất glucose khi cần thiết.

Nếu cơ thể không sản xuất đủ insulin, nó sẽ giải phóng axit béo tự do từ các kho dự trữ chất béo. Điều này có thể dẫn đến một tình trạng gọi là nhiễm toan ceto. Xeton, chất thải được tạo ra khi gan phân hủy chất béo, có thể gây độc với số lượng lớn.

TẠI VÌ. Fructozơ, đồng phân của glucozơ

Fructozơ là đồng phân của glucozơ có nhiều ứng dụng. Fructozơ có CTCT mạch hở như sau:

CHỈ CÓ2OH–CHOH–CHOH –CHOH–CO–CHỈ2OH

Fructose có dạng tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt dịu hơn đường mía. Fructose có nhiều trong các loại quả ngọt, chiếm 40% trong thành phần của mật ong.

Fructozơ có tính chất của một ancol đa chức và một cacbohydrat không no (có phản ứng cộng hiđro).

Fructozơ bị oxi hóa bởi AgNO . dung dịch3 trong môi trường NHỎ3 và Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Qua:

Fructozơ (đơn vị: OH-) Glucozơ

Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Lớp 12 , Hóa học 12

Bạn thấy bài viết Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com

Chuyên mục: Giáo dục

Nhớ để nguồn bài viết này: Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?
của website duhoc-o-canada.com

Viết một bình luận