Đố vui: Diện tích đất chưa sử dụng lớn nhất nước ta là bao nhiêu?
A. Ven sông.
B. Vùng đồng bằng.
C. Miền núi.
D. Dọc bờ biển.
Câu trả lời:
Đáp án đúng: C. Vùng đồi núi.
– Đất chưa sử dụng ở nước ta phân bố nhiều nhất ở miền núi.
Giải thích:
– Diện tích đất chưa sử dụng của nước ta phân bố chủ yếu ở miền núi. Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, chỉ có khoảng 350.000 ha là đất bằng, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bạc màu.
Cùng trường THCS Ngô Thì Nhậm tìm hiểu địa hình đồi núi nước ta nhé!
1. Đặc điểm chung của địa hình
một. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
– Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
– Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất liền.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
– Địa hình nước ta được trẻ hóa do vận động Tân kiến tạo và có sự phân bậc rõ rệt
– Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
Cấu trúc gồm 2 địa hình chính:
+ Hướng TB – ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã
+ Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Nam Trường Sơn
c. Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
– Địa hình bị xói mòn, cắt mạnh do mưa nhiều và tập trung theo mùa.
– Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có lớp vỏ phong hóa dày, bở rời được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, mưa nhiều…
d. Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người
Thông qua các hoạt động kinh tế: xây dựng đường sá, khai khoáng, v.v.
– Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ, công trình kiến trúc…
2. Các vùng địa hình
một. khu vực đồi núi
Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Vùng núi Đông Bắc:
+ Giới hạn: Vùng núi tả ngạn sông Hồng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Gồm các cung lớn kéo dài về phía Bắc và phía Đông, quần tụ ở Tam Đảo.
+ Hướng nghiêng: cao Tây Bắc thấp Đông Nam.
Vùng núi Tây Bắc:
+ Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
+ Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, xen giữa là các cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
Vùng núi Bắc Trường Sơn:
+ Giới hạn: Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
+ Các dãy núi song song, so le nhau, dài nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
+ Vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị).
Vùng núi Nam Trường Sơn:
+ Khối núi Kontum, khối núi cực nam Tây Bắc, sườn tây dốc, sườn đông dốc đứng.
+ Các cao nguyên đất đỏ badan: Plei Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Lâm Viên có bề mặt bằng phẳng, phân tầng cao 500 – 800 – 1000m.
– Địa hình đồi núi bán sơn địa và trung du: vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
+ Địa hình bán sơn địa thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ.
+ Địa hình đồi núi trung du rộng nhất ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp dần ở rìa đồng bằng duyên hải miền Trung.
b. khu vực đồng bằng
– Đồng bằng được chia làm 2 loại:
+ Đồng bằng
+ Đồng bằng ven biển
Vùng đồng bằng sông ngòi gồm: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
– Giống nhau:
+ Đều là châu thổ ở hạ lưu các sông lớn, có bờ biển bằng phẳng, có vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.+ Đất đai màu mỡ, phì nhiêu.– Sự khác biệt:
Do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
+ Diện tích: 15.000 km
2
.+ Có hệ thống đê ngăn lũ.+ Vùng trong đê không được phù sa bồi đắp hàng năm.
+ Ít chịu ảnh hưởng của thủy triều – Do được bồi đắp bởi sông Tiền và sông Hậu.
Do được bồi đắp bởi sông Tiền và sông Hậu
+ Diện tích: 40.000 km
2.+ Có hệ thống kênh rạch chằng chịt.
+ Được phù sa bồi đắp hàng năm.
+ Chịu tác động mạnh của thủy triều.
Vùng đồng bằng ven biển:
+ Có tổng diện tích khoảng: 15 nghìn km
2
.
+ Đất nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông.
+ Phần lớn bị thu hẹp và bị chia cắt, một số mở rộng ở cửa sông.
+ Được chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
3. Thế mạnh tự nhiên và hạn chế của vùng gò đồi, đồng bằng trong phát triển kinh tế – xã hội
một. khu vực đồi núi
– Điểm mạnh:
+ Các mỏ nội sinh tập trung ở miền núi thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp.
+ Tài nguyên rừng phong phú về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, đặc trưng cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng cây công nghiệp.
+ Các sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (sông Đà…).
Với khí hậu mát mẻ và phong cảnh đẹp, nhiều vùng đã trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì…
– Giới hạn:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm núi, sườn dốc cản trở giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều và độ dốc lớn nên miền núi là nơi thường xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, sạt lở đất, động đất cũng xảy ra tại các đứt gãy. Các thiên tai khác như lốc xoáy, mưa đá, sương mù, rét hại…
b. khu vực đồng bằng
– Điểm mạnh:
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa nông sản đặc biệt là lúa gạo. + Cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản, lâm sản. + Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại… Hạn chế: thường xuyên bị nhiều thiên tai bão lụt, hạn hán,…Người đăng: THCS Ngô Thì NhậmChuyên mục: Địa lý lớp 12
Bạn thấy bài viết Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta phân bố nhiều nhất ở?
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta phân bố nhiều nhất ở?
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta phân bố nhiều nhất ở?
của website duhoc-o-canada.com