Đáp án và đáp án câu hỏi trắc nghiệm chính xác nhất”Phương pháp nuôi cấy liên tục được nhắm mục tiêu” Cùng với kiến thức tham khảo là tài liệu ôn thi thử môn Sinh hay và bổ ích.
Trắc nghiệm: Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu
A. Ngăn chặn quần thể vi sinh vật chết
B. Ức chế sự phát triển của vi sinh vật
C. Rút ngắn thời gian thế hệ của quần thể vi sinh vật
D. Giữ các chất độc hại trong môi trường ở mức giới hạn phù hợp
Câu trả lời:
Câu trả lời đúng: A.. Ngăn chặn quần thể vi sinh vật chết
Phương pháp nuôi cấy liên tục nhằm mục đích tránh sự tiêu diệt quần thể vi sinh vật
Kiến thức tham khảo về Tăng trưởng vi sinh vật
I. Khái niệm tăng trưởng
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự gia tăng số lượng tế bào trong quần thể.
– Thời gian thế hệ là thời gian từ khi tế bào xuất hiện đến khi tế bào đó phân chia hoặc số lượng tế bào trong quần thể tăng gấp đôi (Ký hiệu: g).
Ví dụ: Tế bào E.Coli cứ 20 phút lại phân chia một lần.
– Mỗi loài vi khuẩn có thời gian riêng, trong cùng một loài với điều kiện nuôi cấy khác nhau cũng biểu hiện g khác nhau.
II. Tăng trưởng quần thể vi khuẩn
1. Văn hóa không liên tục
Môi trường nuôi cấy không bổ sung chất dinh dưỡng mới và không loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất được gọi là môi trường nuôi cấy không liên tục.
Số tế bào trong bình sau n lần phân chia từ N ô ban đầu ở thời điểm t là:
NHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮt = NỮ x 2N.
Quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục phát triển dọc theo đường cong bốn pha (Hình 25):
a) Giai đoạn tiềm ẩn (lag phase)
Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể không tăng. Enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
b) Pha nguồn (pha log)
Vi khuẩn phát triển với tốc độ cao nhất và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng lên rất nhanh.
c) Pha cân bằng
Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đỉnh và không đổi theo thời gian, bởi vì số lượng tế bào được tạo ra bằng với số lượng tế bào chết đi.
d) Giai đoạn suy tàn
Số lượng tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể ngày càng bị phân hủy, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích tụ quá nhiều.
2. Nuôi cấy liên tục
Trong quá trình nuôi cấy liên tục, các chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung và chất thải liên tục được loại bỏ, do đó quá trình nuôi cấy đạt hiệu quả cao và thu được nhiều sinh khối hơn.
Nuôi cấy liên tục được sử dụng để sản xuất sinh khối vi sinh vật như enzyme, vitamin, ethanol…
III. bài tập trắc nghiệm
Câu hỏi 1: Trong điều kiện nuôi cấy gián đoạn, số lượng vi sinh vật đạt cực đại ở pha .
A. Độ trễ
Blog
C. Cân bằng động
D. Suy tàn
Câu 2: Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, enzym cảm ứng được hình thành ở pha
A. Tiềm năng phát triển
B. Hàm mũ
C. Cân bằng động
D. Suy tàn.
câu 3: Vi sinh vật được nuôi cấy trong một hệ thống mở là môi trường nuôi cấy liên tục, bởi vì
A. Vi sinh vật luôn nhận được chất dinh dưỡng bổ sung.
B. Luôn đào thải sản phẩm dị hóa.
C. Vi sinh vật nhận thêm chất dinh dưỡng và không có hiện tượng rút sinh khối.
D. Vi sinh vật luôn được bổ sung chất dinh dưỡng và có sự rút bớt sinh khối
câu 4: Một loài vi khuẩn có thời gian thế hệ là 30 phút, cấy vào môi trường nuôi cấy 200 tế bào, sau 7 giờ đạt pha cân bằng với tổng số tế bào là 1638400. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Nuôi cấy trên không có pha tiềm sinh.
B. Quá trình nuôi cấy trên có pha tiềm phục kéo dài 30 phút
C. Dịch cấy trên có pha tiềm tàng kéo dài 20 phút.
D. Dịch cấy trên có pha tiềm tàng kéo dài 40 phút.
câu hỏi 5: Khi nói về nuôi cấy không liên tục, phát biểu nào sau đây sai?
A. Trong nuôi cấy gián đoạn, quần thể vi khuẩn phát triển theo một đường cong gồm 4 pha
B. Trong môi trường nuôi cấy không liên tục quần thể vi khuẩn không được bổ sung chất dinh dưỡng mới.
C. Trong nuôi cấy không liên tục, quần thể vi khuẩn chỉ trải qua hai pha là pha cân bằng và pha suy vong.
D. Trong nuôi cấy gián đoạn không có sự rút chất thải và vi khuẩn ra khỏi môi trường nuôi cấy.
Câu 6: Thời gian thế hệ là khoảng thời gian được tính từ
A. Khi tế bào được sinh ra cho đến khi số lượng tế bào trong cơ thể sinh vật tăng gấp đôi hoặc tế bào phân chia
B. Khi tế bào được sinh ra cho đến khi chết đi
C. Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó sinh ra 2 tế bào
D. Cả A và C
câu 7: Trong điều kiện nuôi gián đoạn, các chất dinh dưỡng bị cạn kiệt, các sản phẩm trao đổi chất tăng lên dẫn đến hiện tượng:
A. Tăng tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật
B. Số vi sinh vật sinh ra bằng số sinh vật chết đi
C. Quần thể vi sinh vật suy giảm
D. Thu được số lượng vi sinh vật tối đa
câu 8: Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được đánh giá thông qua
A. Số lượng tế bào trong quần thể tăng
B. Sự tăng kích thước của từng tế bào trong quần thể
C. Sự gia tăng khối lượng của từng tế bào trong quần thể
D. Sự tăng cả về kích thước và khối lượng của từng tế bào trong quần thể
câu 9: Sinh trưởng của vi sinh vật thường được xét trên cả quần thể mà không xét trên từng cá thể sinh vật, vì:
A. Vi sinh vật sống theo bầy đàn
B. Vi sinh vật là sinh vật đơn bào
C. Vi sinh vật có kích thước tế bào nhỏ
D. Vi sinh vật là sinh vật nhân sơ
câu hỏi 10: Khi nói về sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể
B. Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự gia tăng khối lượng của quần thể
C. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng kích thước của mỗi tế bào trong quần thể
D. Tốc độ sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là khối lượng của mỗi cá thể trong quần thể
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Lớp 10 , Sinh học 10
Bạn thấy bài viết Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu – Sinh 10
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu – Sinh 10
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu – Sinh 10
của website duhoc-o-canada.com