Trả lời câu hỏi một cách chi tiết và chính xác.Sơ đồ tư duy về tế bào nhân sơ” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu rất hữu ích trong bộ môn Sinh học dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Trả lời câu hỏi: Sơ đồ tư duy về tế bào nhân sơ
Kiến thức tham khảo về sinh vật nhân sơ
1. Tế bào nhân sơ là gì?
Tế bào nhân sơ là tế bào của sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân sơ, sinh vật nhân sơ. Đây là tế bào không có màng nhân ở sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên, không phải tất cả các sinh vật nhân sơ đều không có màng nhân. Một số loài Planctomycetales có DNA được bao bọc trong một màng đơn.
Các tế bào nhân sơ không có cấu trúc nội bào nhân thực điển hình cũng như các bào quan. Màng sinh chất là nơi thực hiện các chức năng của các bào quan như lục lạp, ti thể, bộ máy Golgi. Prokaryote sẽ bao gồm ba vùng cấu trúc: lông mao, Flagella, protein bề mặt tế bào và nhung mao. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm cả viên nang. Riboxom và thể vùi, vùng tế bào chất chứa DNA bộ gen.
2. Cấu trúc của tế bào nhân sơ
a, Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi
Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có thành tế bào. Bao gồm peptidoglycan. Thành tế bào xác định hình dạng của tế bào.
Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 loại: Gram dương và Gram âm. Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu tím, vi khuẩn Gram âm có màu đỏ. Biết được sự khác biệt này chúng ta có thể sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt từng loại vi khuẩn gây bệnh.
Ở một số loại tế bào nhân sơ, bên ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ nhầy (hình 7.2). Vi khuẩn gây bệnh cho người có lớp vỏ nhầy nên ít bị bạch cầu tiêu diệt.
Màng sinh chất của vi khuẩn cũng như của các loại tế bào khác được cấu tạo bởi hai lớp photpholipit và protein.
Một số loài vi khuẩn còn có cấu trúc gọi là roi và nhung mao (Hình 7.2).
b, tế bào chất
Tế bào chất là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hay nhân. Tế bào chất trong tế bào nhân sơ bao gồm hai thành phần chính, tế bào chất và ribosome, trong số các cấu trúc khác. Không có lưới nội chất, các bào quan (trừ ribôxôm) và khung tế bào.
Riboxom là bào quan cấu tạo từ protein và rARN, nơi tổng hợp protein trong tế bào. Trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.
c, Vùng nhân
Vùng nhân của tế bào nhân sơ không có màng bao quanh và chỉ chứa phân tử ADN dạng vòng. Do đó, loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ (không có nhân hoàn chỉnh với lớp vỏ giống như màng ở sinh vật nhân thực).
Ngoài DNA trong vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có nhiều phân tử DNA vòng nhỏ khác gọi là plasmid.
3. Sinh vật nhân sơ là gì?
a, Các khái niệm
Sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân sơ là một nhóm sinh vật mà tế bào không có màng nhân. Tuy nhiên, trong tế bào của một số loài Planctomycetales, DNA được bao bọc bởi một màng đơn. Đặc điểm chính giúp phân biệt chúng với sinh vật nhân thực thường được các nhà sinh học phân tử sử dụng là trình tự gen mã hóa rRNA.[1]
Sinh vật nhân sơ không có các bào quan và cấu trúc nội bào điển hình của tế bào nhân chuẩn. Hầu hết các chức năng của các bào quan như ti thể, lục lạp, bộ máy Golgi đều được thực hiện trên màng sinh chất. [2]. Prokaryote có ba vùng cấu trúc chính:
– Flagella, cilia, hoặc nhung mao (pili) – là những protein bám trên bề mặt tế bào;
– Vỏ tế bào gồm vỏ nhầy, thành tế bào và màng sinh chất;
Vùng tế bào chất chứa DNA bộ gen, ribosome và thể vùi.
b, Tế bào nhân sơ có đặc điểm gì?
Tế bào chất của sinh vật nhân sơ là phần chất lỏng chiếm phần lớn thể tích tế bào, khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do trong tế bào. Màng sinh chất là một lớp kép phospholipid ngăn cách tế bào chất với môi trường xung quanh. Màng sinh học này có tính bán thấm hoặc có tính thấm chọn lọc.
Màng sinh chất có một phần gấp khúc gọi là mezosome, là điểm gắn của ADN nhân khi xảy ra quá trình phân chia tế bào, mezosome có enzim hô hấp nên có chức năng hô hấp thiếu khí.
Hầu hết các sinh vật nhân sơ đều có thành tế bào (ngoại trừ Mycoplasma, Thermoplasma (archaea), và Planctomycetales, được tạo thành từ peptidoglycan và hoạt động như một rào cản thứ cấp để chọn lọc các chất ra vào tế bào. Tế bào cũng giúp vi khuẩn duy trì hình dạng và không bị ảnh hưởng bởi áp suất thẩm thấu trong môi trường nhược trương.
c, Nêu cấu trúc ADN của sinh vật nhân sơ?
Vỏ nhầy là hàng rào phụ trợ giúp bảo vệ tế bào, ra vào tế bào một cách có chọn lọc. Nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường là một phân tử DNA trần tròn (ngoại trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme). Tuy không phải là cấu trúc nhân hoàn chỉnh nhưng ADN tập trung ở nhân → Nhân không có màng nhân (vùng nhân, nhân con).
Các tế bào nhân sơ cũng chứa cấu trúc DNA ngoại nhiễm sắc thể được gọi là plasmid, cũng có dạng hình tròn nhưng nhỏ hơn DNA nhiễm sắc thể. Trên plasmit thường chứa các gen có chức năng bổ sung cho nhau, ví dụ gen kháng sinh.
Prokaryote mang roi giúp các tế bào di chuyển tích cực trong môi trường. Kích thước nhỏ, từ 1 đến 10 µm, bằng khoảng 1/10 tế bào nhân thực. Tỷ lệ lớn sinh vật ở 100% diện tích tế bào tiếp xúc với môi trường tạo nên sự trao đổi chất nhanh nên sinh sản và phát triển nhanh, từ đó phân bố rộng rãi trong các loại môi trường.
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Lớp 10 , Sinh học 10
Bạn thấy bài viết Sơ đồ tư duy tế bào nhân sơ – Sinh 10
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Sơ đồ tư duy tế bào nhân sơ – Sinh 10
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Sơ đồ tư duy tế bào nhân sơ – Sinh 10
của website duhoc-o-canada.com