Tổng Hợp Lý Thuyết Sinh 12 Bài 40 Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật Ngắn gọn, tốt nhất. Tổng hợp toàn bộ Thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.
I. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN THỂ
Quần xã gồm một tập hợp các quần thể thuộc các loài khác loài nên trong quần xã ngoài các mối quan hệ giữa các cá thể sinh vật cùng loài (mối quan hệ trong quần xã) còn có các mối quan hệ khác loài.
1. Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật có 2 nhóm lớn
Mối quan hệ hỗ trợ: cộng sinh, cộng sinh, hợp tác. Các mối quan hệ hỗ trợ có lợi hoặc ít nhất là không gây hại cho các loài trong quần xã.
– Thông qua hệ thống đối kháng: cạnh tranh, con mồi – vật ăn thịt, vật chủ – ký sinh, ức chế – cảm nhiễm. Một mối quan hệ đối kháng có một loài được hưởng lợi và loài kia bị hại.
2. Đặc điểm và ví dụ về từng mối quan hệ giữa hai loài trong quần xã
Mối quan hệ | đặc trưng | Ví dụ | |
Ủng hộ | cộng sinh | Sự hợp tác chặt chẽ giữa hai hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia cộng sinh đều có lợi. | Nấm, vi khuẩn và tảo đơn bào trong địa y; vi khuẩn lam cộng sinh trong nốt sần rễ cây họ đậu… |
chủ nghĩa cộng sản | Sự hợp tác giữa hai hay nhiều loài trong đó một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không có hại. | Hoa lan sống bám trên thân cây gỗ; cá ép sống bám vào cá lớn… | |
hợp tác |
Sự hợp tác giữa hai hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia hợp tác đều có lợi. Hợp tác không chặt chẽ và không nhất thiết với từng loài. |
Hợp tác giữa chim sáo và trâu rừng; mỏ đỏ và linh dương; lươn biển và cá nhỏ. | |
đối kháng | Hoàn thành | Các loài tranh giành các nguồn tài nguyên như thức ăn, nơi ở, v.v. Trong mối quan hệ này, tất cả các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, nhưng một loài chiếm ưu thế và loài kia bị hại hoặc cả hai đều bị hại. | Cạnh tranh ánh sáng, nước và muối khoáng ở thực vật; sự cạnh tranh giữa cú và chồn trong rừng, chúng cùng nhau làm việc vào ban đêm và bắt chuột để làm thức ăn… |
Một sinh vật ăn một sinh vật khác | Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn bao gồm: mối quan hệ giữa loài ăn cỏ, loài ăn thịt (ác thú – con mồi) và loài cây bắt côn trùng. | Hươu, nai ăn cỏ; hổ, báo ăn thịt hươu, nai; sói ăn thịt thỏ; cây nắp ấm để bắt ruồi. | |
ký sinh | Một loài tồn tại trên cơ thể của một loài khác, lấy chất dinh dưỡng từ loài đó. Các sinh vật “ký sinh hoàn toàn” không có khả năng tự dưỡng, các sinh vật “bán ký sinh” vừa lấy chất dinh dưỡng từ sinh vật chủ, vừa có khả năng tự dưỡng. | Cây tầm gửi (sinh vật bán ký sinh) ký sinh thân gỗ (sinh vật ký chủ); giun kí sinh trong cơ thể người. | |
Ức chế – lây nhiễm | Một loài sinh vật trong quá trình sống đã vô tình gây hại cho loài khác. | Tảo nở hoa gây độc cho cá, tôm và chim ăn cá, tôm bị ngộ độc,…; Cây tỏi tiết ra chất ức chế hoạt động của vi sinh vật xung quanh. |
II. ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG
Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của loài bị khống chế ở một mức độ nhất định, không quá cao hoặc quá thấp do tác động của các mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong môi trường. các cộng đồng.
Trong nông nghiệp, ứng dụng của biện pháp phòng trừ sinh học là sử dụng thiên địch để kiểm soát sinh vật gây hại hoặc dịch bệnh thay cho việc sử dụng thuốc trừ sâu. Ví dụ như dùng ong bắp cày ký sinh để diệt bọ dừa…
III. CẠNH TRANH LÀ MỘT TRONG NHỮNG ĐỘNG CƠ CHÍNH CỦA SỰ TIẾN HÓA
– Để phân thắng bại, trong cạnh tranh các loài phải có những biến đổi phù hợp về hình thái, sinh lý, sinh thái. Chẳng hạn, 3 loài chim sẻ ăn hạt sống trên một hòn đảo có cấu tạo kích thước mỏ khác nhau để ăn các loại hạt có kích thước phù hợp, tránh cạnh tranh. Những kẻ săn mồi tấn công và ăn thịt con mồi, nhưng chúng thường bắt những con mồi yếu ớt, mang mầm bệnh. Đồng thời, vật ăn thịt cũng phải có những biến đổi về hình thái, đặc điểm sinh lý, sinh thái thích hợp với việc bắt mồi.
– Cạnh tranh diễn ra thường xuyên trong lịch sử tiến hóa của các loài nên chỉ những loài chiếm ưu thế về các đặc điểm hình thái, sinh lý mới có thể tồn tại và phát triển.
Nuôi cá trong ao cho năng suất cao
Để nuôi được nhiều loài cá trong ao và đạt năng suất cao, chúng ta cần chọn loài cá phù hợp. Nuôi các loại cá sống ở các tầng nước: nổi, ăn đáy,… và nuôi nhiều loài ăn các loại thức ăn khác nhau để tận dụng nguồn thức ăn trong tự nhiên và không gian sông nước nên đạt năng suất cao.
– Mỗi loài có ổ sinh thái riêng nên ít có sự cạnh tranh giữa các loài cá: cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá trắm trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá trê chủ yếu ăn thực vật nổi, cá trắm đen ăn nhuyễn thể và phân bố chủ yếu ở đáy ao, lũa là loài ăn tạp và chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ ở đáy ao, cá chép là loài ăn tạp.
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Sinh học lớp 12 , Sinh học 12
Bạn thấy bài viết Soạn Sinh 12 Bài 40: Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Soạn Sinh 12 Bài 40: Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Soạn Sinh 12 Bài 40: Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
của website duhoc-o-canada.com