Bài 7. Tây Âu
I. TÂY ÂU TỪ 1945 ĐẾN 1950
1. Về kinh tế
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Tây Âu bị thiệt hại nặng nề, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị giảm sút.
– Với sự nỗ lực và nhận được viện trợ của Mỹ thông qua “Kế hoạch Mác”, nền kinh tế phục hồi và lệ thuộc vào Mỹ.
2. Về chính trị
– Mục tiêu hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ, tìm mọi cách trở thành thuộc địa của mình.
– Từ 1945 đến 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu mới hình thành.
– Ví dụ:
+ GCTS không cho cộng sản đứng ngoài chính quyền – Pháp, Anh, Ý.
+ Tây Âu gia nhập Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương – NATO – do Mĩ đứng đầu.
+ Pháp lại xâm lược Đông Dương, Anh trả lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Indonesia.
II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN 1973
1. Về đối nội
Một. Kinh tế
Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. (Đức trở thành cường quốc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm)
– Đến đầu những năm 70 trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học công nghệ cao.
* Lý do
– Sự cố gắng của nhân dân lao động.
– Ứng dụng thành công các thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
– Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
– Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ của Mỹ; nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thế giới thứ ba, hợp tác hiệu quả trong khuôn khổ EC…
b. Chính trị
1950-1973 tiếp tục sự phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động về chính trị (Pháp: từ 1946 đến 1958 có 25 lần thay đổi nội các)
2. Về đối ngoại
Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý), mặt khác ra sức đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, I-ta-li-a chống Ả-rập, Đức gia nhập NATO (5/1955).
– Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Đức, chú trọng phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ Tư lệnh NATO và buộc Mỹ phải rút các căn cứ quân sự… ra khỏi nước Pháp.
– Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
– 1950-1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
– Nêu những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu?
III. TÂY ÂU TỪ 1973 ĐẾN 1991
1. Kinh tế
– Từ 1973 đến đầu những năm 90: khủng hoảng, suy thoái và bất ổn (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp gia tăng),
– Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ Mỹ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NIC).
– Quá trình thống nhất Tây Âu gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
2. Chính trị – xã hội
– Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng.
– Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.
* Ngoại giao
– Tháng 11/1972: Ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức nhằm làm dịu quan hệ hai nước; 1989, “Bức tường Berlin” bị dỡ bỏ, nước Đức thống nhất (03/10/1990)
Ký Hiệp định Helsinki về An ninh và Hợp tác ở Châu Âu (1975).
IV. TÂY ÂU TỪ 1991 ĐẾN 2000
1. Về kinh tế
– Những năm 90, kinh tế phục hồi và phát triển trở lại (năm 2000 tốc độ tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%).
– Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới tư bản).
2. Về chính trị, đối ngoại
– Cơ bản ổn định.
– Có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.
Nếu Anh duy trì quan hệ đồng minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
– Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và các nước Đông Âu.
V. Liên minh Châu Âu (EU)
1. Thành lập
– Ngày 18/4/1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua) thành lập “Cộng đồng Than Thép Châu Âu” (ECSC).
Ngày 25-3-1957, sáu nước ký Hiệp ước Rô-ma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
– Ngày 01/07/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC).
– 07/12/1991: Hiệp ước Max Trich được ký kết, xác nhận tiến trình hình thành một Liên minh Châu Âu mới vào năm 2000 với một đồng tiền chung, một ngân hàng chung…
– 01/01/1993: EEC trở thành Liên minh Châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
– 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới: Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
– 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
– Năm 2007 gồm 27 nước.
2. Mục đích
Hợp tác và liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, hiến pháp chung…)
3. Tổ chức và hoạt động
– Năm cơ quan chính là Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, nghị viện châu Âu, Tòa án châu Âu và một số ủy ban chuyên trách khác.
Tháng 6 năm 1979, cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên được tổ chức.
– Tháng 3/1995: bãi bỏ kiểm soát việc di chuyển của công dân EU qua biên giới.
– 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO
Hiện nay, đây là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
– Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.
– Tháng 7/1995, EU và Việt Nam ký Hiệp định hợp tác toàn diện.
Xem thêm: Lý thuyết Lịch sử 12: Bài 8. Nhật Bản
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Lịch sử lớp 12 , Lịch sử 12
Bạn thấy bài viết Tây Âu
| Lý Thuyết Sử 12
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tây Âu
| Lý Thuyết Sử 12
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Tây Âu
| Lý Thuyết Sử 12
của website duhoc-o-canada.com