Một người sau khi quy y Tam Bảo sẽ chính thức trở thành Phật tử, theo đó sẽ có một pháp danh cho mình, do vị thầy truyền 5 giới.
Pháp danh của Phật tử tại gia không có chữ Thích phía trước mà chỉ có các chữ Cư sĩ, Đạo sĩ, Tín đồ, Phật tử… phía trước mà thôi. Ngoài ra, Phật tử còn được ban pháp danh sau khi chết để sử dụng trong tang lễ nếu họ chưa quy y tại thế gian này.
duhoc-o-canada.com/wp-content/uploads/2021/09/ten-phap-danh-cua-ban-la-gi.png" alt="Tên hợp pháp của bạn là gì?" />
Bạn đang xem: Tên pháp lý của bạn là gì
Một người sau khi quy y Tam Bảo sẽ chính thức trở thành Phật tử, theo đó sẽ có một pháp danh cho mình, do vị thầy truyền 5 giới.
Pháp danh gồm hai (2) chữ: Chữ đầu chỉ quan hệ giữa các thế hệ trong tông phái theo bài kệ của Tổ tông tông đó. Chữ thứ hai do Thầy chọn dựa trên ý nghĩa tên đệ tử (thế thân) để tạo thành một chữ kép mang ý nghĩa cao đẹp, mỹ miều, khích lệ.
Ví dụ: Đệ tử tên Mỹ, quy y với Thầy có pháp danh TÂM (thượng tâm) sẽ có pháp danh và chữ Nguyên đầu tiên; Từ sau có thể là Man. Tức là Nguyên Mẫn: chữ Nguyên theo thứ tự đời trong câu thơ của ông Tổ Liễu Quán, và chữ Mẫn theo tên người đệ tử của ông là Mỹ, tạo thành một chữ kép có nghĩa là hành thiện (Mỹ Mãn ). .
Đôi khi tên của đệ tử đã có sẵn một từ có nghĩa tôn giáo và ý nghĩa phù hợp với từ trong bài kệ, tôn sư để nguyên như vậy và không cần thay đổi, hoặc tên không thể tìm thấy trong một chữ ghép. danh hiệu của các vị A la hán, Bồ tát v.v… để tạo thành Pháp danh. Các bậc thầy nguyên thủy thường lấy lời trong sách Kim Quang Minh Tâm Tự để đặt pháp danh cho đệ tử.
Bạn đang xem: Tên pháp lý của bạn là gì
Đạo Phật ở Việt Nam ngày nay bắt nguồn từ Thiền tông và phần lớn thuộc các dòng Tào Động (miền Bắc), Lâm Tế (miền Trung và miền Nam). Các Long Tổ đều ghi là Lâm Tế, nhưng pháp môn cũng vừa Tịnh vừa Mật. Chẳng hạn như ở Huế, hiện nay mỗi tổ của thiền phái đang truyền lại ít nhất ba (3) bài kệ, nhưng tất cả đều thuộc dòng Lâm Tế.
1. Bài kệ của Thiền sư Vân Phong Thời Ủy (pháp Hải Đức, Huế, thiền phái Thập Tháp Di Đà, Bình Định) đều dùng bài kệ này:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Tổ Đạo Giới Định Tông
Cán bộ bảo mật Phương Quang Hạnh phúc siêu nhiên đích thực Liễu Đạt Ngộ Chơn Không Như Nhật Quang Thường Chiếu Phổ Châu Lợi Đồng Tín Hướng Sanh Phước Huệ Tương lai của Chân Tử Phong |
祖導 戒定宗
方廣證 圓通 行 超明 寔際 了達悟真空 如 日光 常照 普 周利人天 信香 生 福慧 相繼 振慈風 |
2. Hầu hết các chùa khác đều thuộc hệ phái của Ngài Liễu Quán và sử dụng bài kệ sau:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Thật Là Hy Sinh Đại Đạo
Tánh Hải Thành Trung Tâm Nguyễn Quang Nhuận Đức Bổn Từ Phong Giới thịnh vượng Thông Tin Thể Dục Dụng Cụ Vinh Siêu Trí Quả Hợp đồng bí mật thành công Vượt qua sự thật huyền diệu Quyền Chánh Tòng giải thưởng hài lòng Đạt Ngộ Chơn Không |
實際 大 導
性海 清澄 心源 廣潤 德本 慈風 戒定 福慧 體用 圓 通 永超 智果 密契 成功 傳持妙 里 演暢正宗 行解 相應 達悟 真 空 |
Thế hệ cao nhất của giáo viên trong giáo phái này là trong từ KÈN.
Hai dòng này phát triển rất mạnh ở miền Trung và miền Nam.
Xem thêm:
3. Ngoài ra ở Huế còn có thiền phái chùa Quốc Ân do cụ Tổ Nguyên Thiều tái hiện bài kệ của ngài Đạo Mân đời thứ 31 như sau:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Con đường nguyên thủy đến Phật tổ
Minh Như Hồng Nhật Lê Trung Thiện Linh Nguyễn Quang Nhuận Từ Phong Phổ Chiếu Thế Chơn Đăng Văn Cô Huyền |
導本 原成 佛 祖先
明如 紅日麗 中天 靈源 廣潤 慈風溥 照世真 燈 萬古懸 |
4. Riêng tại Quảng Nam Đà Nẵng có thiền phái chùa Chúc Thánh của ngài Minh Hải Pháp Bảo có đăng thêm một bài kệ như sau:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Tất cả các chương của Sự thật vĩ đại
An Chơn Như Thị Đông Chúc Đức Thánh Linh Thiên Cửu Quốc kỳ của trái đất Thắng Luật Vị Tuyền Hội Dòng Hạnh Phúc Hoa Cây Bồ đề Hạnh phúc và thịnh vượng Thiên Trung |
明寔法 全 章
印真 如是 同 祝聖壽 天久 祈國祚地長 得正律 為宣 祖導行 解通 覺花菩提樹 充滿 人天 中 |
5. Ngoài ra còn có những bài kệ khác như của Ngài Trí Thắng Bích Dung đời thứ 41 như sau:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Trí tuệ thanh tịnh
Đạo Đức Viên Minh Chân Như Tánh Hải khám tổng quát Tam Nguyên Quang Túc Bồn Giác Xương Long Sức mạnh của Thánh quả thường thực hiện Pháp ấn Duy Truyền Chánh án Hiệp hội Không Trì Giới Vĩnh Kế Tổ Tông |
智慧 清淨
道德 圓明 真如性海 寂照 普通 心源 廣續 本覺 昌隆 能仁 聖果 常演 寬宏 惟傳法印 正悟 會容 空持 戒行 |
6. Ngài Minh Hạnh Tại Toại ở Bắc cũng đăng bài kệ:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Minh Chơn Như Bảo Hải
Kim Tượng Chung Chiêu Thống Chí Đạo Thanh Chánh Thức tỉnh chân chung |
明真如 寶海
金祥普 照通 至 導成 正果 覺悟證 真空 |
7. Ngài Tri Giáo Nhật Cư của phái Tố Đông cũng đăng một bài kệ:
âm Hán Việt | nhân vật Trung Quốc |
Khoan Giác Đạo Sinh Thị Chánh Tâm Confessions Hạnh Mật Confessions Lương Huệ Đặng Phổ Chiêu Hoằng Pháp Vĩnh Trường |
淨智圓通宗慈性
寬覺 道生 是 正心 密行仁德稱良慧 燈普照宏法永長 |
Ba khổ thơ cuối, người viết không có đủ duyên để gặp các vị thầy của các môn phái đó nên không biết các chi tiết khác.
Ngoài ra, trong thời gian gần đây, về phía nữ Phật tử, cũng có một số vị được pháp danh mang chữ Diệu, chữ Minh như Phật giáo Nhật Bản, Phật giáo Trung Hoa, v.v… Trên đây là những điều mà cá nhân người viết đã được may mắn. có. sự hướng dẫn, giảng giải của các thầy trong thời gian tìm hiểu và giúp việc nghi lễ. Ngoài ra, trong nghi lễ, Pháp danh chỉ dùng trong Kinh sư để giải thích cho chư Phật, Bồ Tát mà thôi, còn những việc khác. bậc xuất gia đã có Pháp danh, Pháp danh; ở nhà với bản thân, thương hiệu…
Bạn thấy bài viết Tên Pháp Danh Của Bạn Là Gì? Ý Nghĩa Quy Y Và Tên Pháp Danh có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tên Pháp Danh Của Bạn Là Gì? Ý Nghĩa Quy Y Và Tên Pháp Danh bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Nhớ để nguồn bài viết này: Tên Pháp Danh Của Bạn Là Gì? Ý Nghĩa Quy Y Và Tên Pháp Danh của website duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Là gì?