Đáp án đúng và giải thích các câu hỏi trắc nghiệmVề tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành” cùng các kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu ôn tập Địa lý 11 hữu ích dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Đố vui: Về tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành
A. 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương.
B. 22 tỉnh, 6 khu tự trị và 3 thành phố trực thuộc trung ương
C. 21 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương
D. 22 tỉnh, 4 khu tự trị và 5 thành phố trực thuộc trung ương.
Câu trả lời:
Trả lời: A. 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương.
Về tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc trung ương
Cùng THCS Ngô Thì Nhậm tìm hiểu thêm về phân cấp hành chính ở Trung Quốc nhé!
Kiến thức sâu rộng về phân cấp hành chính ở Trung Quốc
1. Tổng quan về phân cấp hành chính ở Trung Quốc
– Trung Quốc rộng 9,6 triệu km22, là quốc gia lớn thứ ba thế giới tính theo diện tích sau Nga và Canada, chiếm 6,5% diện tích thế giới. Về dân số, cho đến nay, Trung Quốc (bao gồm Hong Kong, Macau và Đài Loan) là quốc gia đông dân nhất hành tinh, với hơn 1,3 tỷ người, chiếm 21% tổng dân số thế giới. giới tính.
– Hiến pháp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và tỉnh. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp đơn vị hành chính: tỉnh, vùng, huyện, thị trấn và làng. Trong đó, khu vực được xác định là nhánh của chính quyền cấp tỉnh, còn cấp thôn không phải là cấp chính quyền chính thức. Làng tuy chỉ là một tổ chức tự quản của cộng đồng nhưng ở nhiều tỉnh do địa bàn rộng không thể quản lý hết nên làng được giao nhiều quyền hành chính.
2. Đơn vị hành chính
– Căn cứ vào đặc điểm của phân công xã hội, nêu bật đặc điểm của cơ cấu kinh tế, vì mục tiêu phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân và phát huy lợi thế kinh tế vùng, đồng thời phân công nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế vĩ mô, Trung Quốc thực hiện kế hoạch lãnh thổ trên cơ sở khoa học. Các thành phố trực thuộc trung ương, các tỉnh và khu tự trị được chia thành sáu vùng lãnh thổ lớn. Lãnh thổ phía Bắc Trung Quốc bao gồm hai thành phố Bắc Kinh, Thiên Tân, hai tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây và khu tự trị Nội Mông. Lãnh thổ Đông Bắc có ba tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh. Lãnh thổ Biển Hoa Đông bao gồm thành phố Thượng Hải, các tỉnh Sơn Đông, Giang Tô, Chiết Giang, An Huy, Giang Tây và Phúc Kiến. Lãnh thổ Trung Nam bao gồm các tỉnh Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Quảng Đông, Hải Nam, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và hai đặc khu hành chính Hồng Kông, Ma Cao. Lãnh thổ Tây Nam bao gồm thành phố Trùng Khánh, các tỉnh Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam và Khu tự trị Tây Tạng. Vùng lãnh thổ Tây Bắc bao gồm các tỉnh Thiểm Tây, Cam Túc, Thanh Hải và hai Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ và Khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.
một. cấp tỉnh
– Trung Quốc có 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh (省级, province-level), không bao gồm Đài Loan, bao gồm:
+ Tỉnh (省): có 22 đơn vị. Đài Loan (do chính phủ ROC kiểm soát) được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa coi là tỉnh thứ 23 của mình.
+ Khu tự trị (自治区, khu tự trị): có 5 đơn vị.
+ Đặc khu hành chính (特別行政區, đặc khu hành chính): có 2 đơn vị.
+ Chu Hải quận trấn (直轄市, trực quận trấn, tương đương ở Trung Hoa Dân Quốc là , viện quận, hoặc , đặc trấn), có thể dịch là Thành phố trực thuộc trung ương: có 4 đơn vị. Tuy là thành phố nhưng vẫn có khu vực nông thôn dưới dạng huyện ngoại thành. Ví dụ, thành phố Trùng Khánh là nơi có diện tích nông thôn lớn hơn nhiều so với đô thị.
– Cấp này tương đương với cấp tỉnh ở Việt Nam.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TRUNG QUỐC
STT |
đơn vị hành chính |
đô thị |
Diện tích (nghìn km2) |
Dân số năm 2005 (triệu người) |
Đầu tiên. 2. 3. 4. |
thành phố trực thuộc trung tâm Bắc Kinh Thượng Hải thiên tân Trùng Khánh |
|
16.807 6.2 11,305 82,4 |
15.38 13,524 10,237 27,98 |
Đầu tiên 2 3 4 5 6 7 số 8 9 mười 11 thứ mười hai 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 |
Biết rõ An Huy cam túc rừng cát giang tây giang tô Hà Bắc Hà Nam hải nam hắc long giang hồ bắc hồ nam Liêu Ninh phúc kiến quảng đông quý châu sơn đông sơn tây thanh hải thiểm tây chiết giang Tứ Xuyên Vân Nam |
Hợp Phì lan châu Trường Xuân nam xương nam kinh Thạch Gia Trang Trịnh Châu hải khẩu Cáp Nhĩ Tân Vũ Hán Trường Sa Thẩm Dương phúc châu quảng châu Cao quý tế nam thái nguyên Tây Ninh tây an hàng châu thành đô Côn Minh |
139,6 450 187,4 166,9 102,6 190 167 35 454 185,9 211.8 145,7 121,4 179,6 170 156,7 156 720 205.6 101,8 485 394 |
65.16 25,944 27,085 42,84 74.325 68.508 97,68 8,28 38.2 60,34 66,997 42.17 35,35 91,94 39,311 91,8 33,35 5,386 37.2 47,196 87,246 44,152 |
Đầu tiên 2 3 4 5 |
khu tự trị ninh hạ Nội Mông quảng tây tân cương Tây Tạng |
ngân xuyên Hồi Hột nam ninh Urumqi Lhasa |
66,4 1.183 236,7 1.660 1.220 |
5,877 28,844 49,25 19,63 2,74 |
Đầu tiên 2 |
khu vực hành chính Hồng Kông Ma Cao |
|
1.092 0,0282 |
6,88 0,453 |
Đầu tiên |
lãnh thổ đặc biệt Đài Loan |
Đài Bắc |
35,98 |
23.036 |
b. cấp khu vực
– Huyện (地区级, zonal-level or 地级, local-level) là cấp hành chính dưới tỉnh và trên huyện, bao gồm:
+ Diện tích (地区). Hiện nay, hầu hết các địa bàn đã được thay thế bằng các thành phố trực thuộc tỉnh. Cả nước chỉ có 14 vùng, chủ yếu chỉ có Khu tự trị Tây Tạng (6 vùng) và Khu tự trị Tân Cương (7 vùng), ngoài ra tỉnh Hắc Long Giang có 1 vùng.
+ Quận tự trị (自治州, Autonomous Prefecture). Có 30 châu lục tự trị.
+ Thị cấp thành phố (地级市, cấp trấn), có thể dịch là Khu vực cấp đô thị; trong đó bao gồm phó tỉnh cấp đô thị, còn được gọi là thành phố trực thuộc tỉnh (副省级城市, đô thị cấp phó tỉnh). Tính đến ngày 08 tháng 02 năm 2013, cả nước có 286 thành phố, thị xã.
+ Minh (盟). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông: hiện tại chỉ có 3 minh, còn lại là quan tòa.
– Một khu vực bao gồm nhiều quận hoặc khu vực (tức là Districts).
– Cấp hành chính này hiện nay ở Việt Nam chưa có cấp tương đương. Trong quá khứ nó tương đương với chính quyền ở Việt Nam thời Lê
c. Huyện
– Cấp huyện (县级, cấp huyện) gồm:
+ Quận (县, quận; tiếng Anh: quận). Trong Wikipedia dịch thống nhất là quận, còn các sách báo khác đôi khi dịch là quận, thậm chí quận.
+ Khu tự trị (自治县, tự trị quận; tiếng Anh: tự trị quận).
+ Thị trấn cấp huyện, có thể dịch là Đô thị cấp huyện (县级市, County-level city; tiếng Anh: county-level city); trong đó bao gồm thành phố cấp phó tỉnh (副地級市, sub-prefecture-level city), có thể dịch là thành phố cấp dưới tỉnh.
+ Đặc khu có thể hiểu là quận nội thành, nội thành của thành phố trực thuộc trung ương, thành phố cấp huyện, thành phố cấp huyện (市辖区, huyện thị hay gọi tắt là 市辖区, huyện; tiếng Anh: district) .
+ Kỳ (旗; tiếng Anh: banner). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông.
+ Kỳ tự trị (自治旗, tự trị cờ; tiếng Anh: tự trị biểu ngữ). Đơn vị hành chính này chỉ tồn tại ở Nội Mông và chỉ có 3 kỳ tự trị.
+ Ngoài ra còn có một huyện lâm nghiệp Shennongjia (林区 tèqū; tiếng Anh: Shennongjia Forestry District/area) ở tỉnh Hồ Bắc, và một huyện đặc biệt (特区 tèqū) Luczhi Special District ở tỉnh Quý Châu. thuộc cấp độ này.
– Cấp này tương đương với cấp huyện ở Việt Nam. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn bộ Trung Quốc đại lục có 2.853 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 857 huyện (quận), 369 thành phố cấp huyện (quận cấp huyện), 1.456 huyện và 117 khu tự trị. quận. trị, 49 kỳ, 3 kỳ tự trị, 1 đặc khu, 1 lâm khu.
đ. mức độ hương
* Hương cấp (乡级, hương hạng) tương đương với cấp xã, phường của Việt Nam.
– Nông thôn được chia thành:
+ Hương, có thể dịch là xã (乡; tiếng Anh: Township)
+ thị trấn, có thể dịch là trấn (鎮; tiếng Anh: town)
+ Thị trấn sắc tộc (民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡; 民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡, 民族乡; tiếng Anh: 民族乡)
Riêng Nội Mông được chia thành tomu (苏木, sūmù; tiếng Anh: sumu) và tộc sumu (民族苏木, civil sumu; tiếng Anh: civil sumu)
Các khu đô thị được chia thành:
+ Nhai đạo dei () hay nhai đạo (街道, or nhai bien; tiếng Anh: sub-district), có thể coi là cấp phường ở Việt Nam
+ Ngoài ra, khu công sở (区公所, office area; tiếng Anh: district public office) là tàn dư của một cấp hành chính trước đây, nay chỉ còn 2 khu văn phòng và loại hình đơn vị này đang dần mai một.
– Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, toàn Trung Quốc Đại lục có 40466 đơn vị hành chính cấp hương, trong đó có 19683 trấn, 12395 hương, 1085 tộc hương, 106 bát mộc, 1 bát hương tộc, 7194 nhai đạo và 2 văn phòng. khu vực.
đ. cấp thôn
– Cấp làng (村级, cūnjí, village level) không phải là một cấp hành chính chính thức, giống như cấp làng, bản, tổ, khu phố ở Việt Nam.
Ở thành thị có:
+ Xã (社区 shèqū), hay tiểu khu (小区) hay khu dân cư (居住区, residence area), tiếng Anh dịch là community
+ Khu phố (居民区 jūmínqū, Resident quarter), tiếng Anh dịch là khu dân cư
Ở nông thôn có:
+ Các ủy ban thôn (村民委员会 cūnmínwěiyuanhù, các ủy ban thôn bản hay gọi tắt là cūnwěihùthôn village ủy ban), tiếng Anh dịch là các ủy ban làng xã
+ Nhóm thôn nhỏ (村民小组 cūnmínxiǎozǔ, small village people), tiếng Anh dịch là nhóm dân làng.
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Địa lớp 11 , Địa lý 11
Bạn thấy bài viết Về tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Về tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Về tổ chức hành chính, Trung Quốc được chia thành
của website duhoc-o-canada.com