Ví dụ bài toán quản lý máy tính 12
Ví dụ 1:
Giả sử bạn phải xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý việc mượn/trả sách tại thư viện, bạn cần lưu trữ những thông tin gì? Hãy cho biết những việc phải làm để đáp ứng nhu cầu quản lý của thủ thư.
hướng dẫn giải
Để trả lời câu hỏi này bạn cần xác định:
– Những thông tin cần thiết để quản lý sách?
– Cần những thông tin gì để quản lý khách hàng vay?
– Để biết ai đang mượn sách và sách nào được cho mượn thì cần những thông tin gì?
– Phục vụ bạn đọc:
+ Thủ thư cần kiểm tra xem mình có phải là bạn đọc của thư viện hay không?
+ Bạn kiểm tra xem còn sách mình cần đọc không?
+ Bạn có phải nhập sách trước khi đưa sách cho bạn đọc không?
ví dụ 2
– Đối tượng cần quản lý trong bài toán quản lý thư viện là: Sách và Độc giả, quá trình mượn sách của độc giả.
Thông tin cần lưu trữ:
– Sách: Mã sách, tên sách, tác giả, số lượng, tên nhà xuất bản,…
– Độc giả: Mã độc giả, tên độc giả, ngày sinh, địa chỉ, v.v.
– Quản lý mượn: Mã độc giả, mã sách, số lượng mượn, ngày mượn, ngày trả.
ví dụ 3
Ví dụ để quản lý thư viện CD gia đình của chúng ta, chúng ta có một đối tượng quản lý là các đĩa CD. Thông tin được lưu trữ cho đĩa CD có thể là:
– Số đĩa.
– Tên đĩa.
– Tên bài hát.
– Nhạc sĩ.
– Ca sĩ (ban nhạc) biểu diễn.
– Nơi cất giữ.
Hãy cùng trường THCS Ngô Thì Nhậm tìm hiểu về vấn đề tin học quản lý nhé.
1. Vấn đề quản lý
• Nghề quản lý đang rất phổ biến và mọi tổ chức đều có nhu cầu quản lý: công ty, khách sạn, bệnh viện, cửa hàng,…
Ví dụ: Quản lý học sinh trường học
• Thông tin về các học sinh trong lớp được tổng hợp thành một bản ghi lớp, giống như một bảng trong đó mỗi cột tương ứng với một mục nhập và mỗi hàng chứa một tập hợp thông tin về một học sinh.
• Hồ sơ quản lý học sinh của nhà trường là tập hợp hồ sơ của các lớp.
• Việc thêm, sửa, xóa hồ sơ gọi là cập nhật hồ sơ.
• Việc lập hồ sơ không chỉ để lưu trữ mà chủ yếu để khai thác, phục vụ yêu cầu quản lý nhà trường: tìm kiếm, sắp xếp, phân loại, thống kê, tổng hợp,…
2. Các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của một tổ chức
a) Tạo hồ sơ
• Để tạo hồ sơ cần thực hiện các công việc sau:
• Xác định đối tượng cần quản lý
Ví dụ trong một bài toán quản lý, đối tượng cần quản lý là sinh viên.
• Xác định cấu trúc hồ sơ.
Ví dụ: mỗi bản ghi của học sinh là một hàng có nhiều cột (thuộc tính)
• Thu thập, tập hợp hồ sơ và thông tin cần thiết về hồ sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ theo cấu trúc xác định.
Ví dụ: học bạ lớp dưới, điểm thi học kỳ, v.v.
b) Cập nhật hồ sơ
• Thông tin lưu trữ trong hồ sơ cần được cập nhật kịp thời để đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng thực tế:
+ Sửa hồ sơ: thay đổi một số thông tin không còn đúng.
+ Thêm hồ sơ: thêm hồ sơ cá nhân mới gia nhập tổ chức.
+ Xóa hồ sơ: xóa hồ sơ của cá nhân mà tổ chức không quản lý
c) Giải nén tập tin
• Việc tạo lập, lưu trữ và cập nhật hồ sơ là để khai thác và phục vụ công tác quản lý, bao gồm các công việc sau:
+ Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu chí nào đó phù hợp với yêu cầu.
Tìm kiếm là tìm kiếm thông tin có sẵn thỏa mãn các điều kiện nhất định.
+ Thống kê cách khai thác các bản ghi dựa trên tính toán để đưa ra thông tin đặc trưng.
+ Lập báo cáo là sử dụng kết quả tra cứu, thống kê, sắp xếp các bản ghi theo một yêu cầu nhất định.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu
a) Khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
• Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin. bởi nhiều người dùng với các mục đích khác nhau.
Chẳng hạn, một bản ghi (trong ví dụ trên) được lưu trữ trong bộ nhớ ngoài của máy tính có thể được coi là một cơ sở dữ liệu (gọi là cơ sở dữ liệu lớp).
• Việc ứng dụng cơ sở dữ liệu trong hầu hết các hoạt động xã hội đã trở nên phổ biến và quen thuộc.
• Khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu không chỉ phục vụ kịp thời, chính xác cho công tác quản lý, vận hành và lưu trữ, khai thác thông tin mà còn trở thành công việc thường xuyên nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người. .
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là phần mềm cung cấp môi trường tạo, lưu trữ và khai thác thông tin cơ sở dữ liệu thuận tiện và hiệu quả.
• Phần mềm cung cấp môi trường tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của cơ sở dữ liệu thuận tiện và hiệu quả được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
• Hệ thống cơ sở dữ liệu là cơ sở dữ liệu cùng với DBMS để quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đó.
• Ngoài ra còn có các phần mềm ứng dụng được xây dựng trên nền hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thuận tiện cho việc khai thác cơ sở dữ liệu
• Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần có:
+ Cơ sở dữ liệu
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
+ Thiết bị vật lý (máy tính, ổ cứng, mạng máy tính…)
b) Các mức phiên bản cơ sở dữ liệu
• Trình độ thể chất:
+ Cần hiểu chi tiết cơ sở dữ liệu được lưu trữ như thế nào?
Cơ sở dữ liệu vật lý của hệ thống cơ sở dữ liệu là tập hợp các tệp dữ liệu tồn tại trên các thiết bị bộ nhớ
• Mức khái niệm:
+ Dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu nào?
+ Mối quan hệ giữa các dữ liệu là gì?
• Mức độ xem:
+ Đại diện thích hợp của cơ sở dữ liệu cho mỗi người dùng
+ Mức độ hiểu cơ sở dữ liệu của người dùng thông qua view là view level.
Một cơ sở dữ liệu có thể có nhiều khung nhìn
c) Yêu cầu cơ bản của hệ thống cơ sở dữ liệu
• Cấu trúc: thông tin trong cơ sở dữ liệu được lưu trữ theo cấu trúc xác định
• Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy thuộc vào các hoạt động của tổ chức mà cơ sở dữ liệu phản ánh.
• Ví dụ thư viện quy định mỗi người không được mượn quá 5 cuốn sách thì cơ sở dữ liệu của thư viện phải tuân theo giới hạn đó.
• Nhất quán: Sau các thao tác cập nhật dữ liệu và kể cả khi có sự cố (phần cứng hay phần mềm) trong quá trình cập nhật thì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phải chính xác.
• An toàn và bảo mật thông tin: Cơ sở dữ liệu cần được bảo vệ, phải ngăn chặn các truy cập trái phép và phải có khả năng phục hồi cơ sở dữ liệu khi có sự cố về phần cứng hoặc phần mềm. Mỗi nhóm người sử dụng cơ sở dữ liệu có quyền hạn và mục đích sử dụng khác nhau. Cần có nguyên tắc và cơ chế bảo mật khi trao quyền truy cập dữ liệu cho người dùng
• Độc lập: Do một CSDL phải phục vụ nhiều mục đích khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với các ứng dụng, độc lập với bài toán cụ thể, độc lập với phương tiện lưu trữ và xử lý, có thể độc lập dữ liệu ở hai mức: mức vật lý và mức khái niệm .
• Tính không dư thừa: Trong cơ sở dữ liệu thường không lưu trữ các dữ liệu trùng lặp, các thông tin có thể dễ dàng suy ra hoặc tính toán từ dữ liệu đã có.
đ) Một số ứng dụng.
• Các cơ sở giáo dục đào tạo cần quản lý thông tin sinh viên, môn học, kết quả, v.v.
• Cơ sở kinh doanh cần có cơ sở dữ liệu về thông tin khách hàng, sản phẩm, v.v.
• Cơ sở sản xuất cần quản lý dây chuyền thiết bị, giám sát sản xuất, v.v.
• Các tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phiếu, tình hình kinh doanh, v.v.
• Ngân hàng cần quản lý tài khoản, giao dịch, v.v.
• Các hãng hàng không cần quản lý chuyến bay, đăng ký lịch bay,…
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tin học lớp 12 , Tin học 12
Bạn thấy bài viết Ví dụ về bài toán quản lý Tn học 12
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Ví dụ về bài toán quản lý Tn học 12
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Ví dụ về bài toán quản lý Tn học 12
của website duhoc-o-canada.com