Việc nhân dân chống lại lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp của triều đình chứng tỏ điều gì

Đáp án và lời giải chính xác nhất cho các câu hỏi trắc nghiệm “Việc nhân dân phản đối lệnh giải tán nghĩa quân chống Pháp của triều đình có ý nghĩa gì?” với kiến ​​thức tham khảo là tài liệu học tập hay và hữu ích nhất.

Đố vui: Việc nhân dân phản đối lệnh giải tán nghĩa quân chống Pháp của triều đình đã nói lên điều gì?

A. Tư tưởng yêu nước không còn

B. Nhân dân căm thù triều đình

C. Nhân dân muốn tách khỏi triều đình để tự do hành động

D. Sự đối lập giữa nhân dân và triều đình trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược

Câu trả lời chính xác: D. Sự đối lập giữa nhân dân và triều đình trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược

– Việc nhân dân phản đối lệnh của triều đình giải tán nghĩa quân chống Pháp chứng tỏ sự đối lập giữa nhân dân và triều đình trong cuộc kháng chiến chống quân Pháp xâm lược.

Cùng trường THCS Ngô Thì Nhậm tìm hiểu thêm những kiến ​​thức bổ ích về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (Từ năm 1858 đến trước năm 1873).

Kiến thức tham khảo về cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (Từ 1858 đến trước 1873)

1. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Trận Đà Nẵng năm 1858

một. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược

– Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền nhưng bộ máy phong kiến ​​đang khủng hoảng và suy yếu nghiêm trọng.

– Nền kinh tế:

+ Nông nghiệp sa sút. Ruộng đất tập trung vào tay địa chủ; đê điều không được sửa chữa; mất mùa, đói kém xảy ra thường xuyên.

+ Công thương nghiệp đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” ⇒ Việt Nam bị cô lập với thế giới bên ngoài.

Xem thêm bài viết hay:  Phương trình hóa học S ra H2S

– Quân sự: lạc hậu.

– Đối ngoại: có nhiều chính sách sai lầm như: cấm đạo, trục xuất giáo sĩ Tây,… ⇒ làm rạn nứt khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

– Xã hội:

+ Đời sống các tầng lớp nhân dân khốn khổ.

+ Nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình nổ ra: Cao Bá Quát, Lê Duy Lương…

b. Trận Đà Nẵng năm 1858

– Ngày 31/8/1858, quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

– Sáng 1-9-1858, Pháp gửi tối hậu thư nhưng không đợi trả lời, nổ súng đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.

– Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện chiến lược “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. Pháp bị cầm chân 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.

Việc nhân dân phản đối lệnh của triều đình giải tán nghĩa quân chống Pháp đã nói lên điều gì?

Hình 49. Liên quân Pháp-Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng năm 1858

– Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên vì:

+ Đà Nẵng là cảng nước sâu nên tàu chiến ra vào hoạt động dễ dàng.

+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, nhanh chóng kết thúc quá trình xâm lược Việt Nam.

+ Là nơi thực dân Pháp xây dựng cơ sở của giáo dân mong được sự ủng hộ của giáo dân

2. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kỳ 1859-1862

ma trận cuộc xâm lược của Pháp Cuộc kháng chiến của quân và dân Việt Nam Kết quả
Gia Định năm 1859 17/02/1859 Pháp chiếm thành Gia Định Nhân dân tích cực chống cự ngay từ đầu. Làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp
Gia Định năm 1860 1860 Pháp buộc phải ngừng tấn công, lực lượng ở Gia Định rất mỏng

Triều đình không lợi dụng công kích

Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy (7/1860), triều đình ra mặt cầu hòa

Pháp không mở rộng đánh chiếm Gia Định, tiến thoái lưỡng nan
Xem thêm bài viết hay:  Câu hỏi C2 trang 195 Vật Lý 12 Bài 38

Cuộc kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Hiệp ước Nhâm Tuất (05-06-1862)

– Tháng 2 năm 1861, Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, quân ta chống trả quyết liệt, nhưng do hỏa lực địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp hạ Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-1862).

– Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, tiêu biểu là Trần Thiện Chính, Trương Định, Lê Huy, Nguyễn Trung Trực đã làm cho Pháp hết sức bối rối, khi nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6). 1862) gồm 12 bài.

Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862

– Về lãnh thổ: Huế thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Gia Định – Định Tường – Biên Hòa và đảo Côn Lôn. Pháp trả lại Vĩnh Long khi triều đình buộc nhân dân ngừng kháng chiến

– Về thương nghiệp: mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho người Pháp ra vào buôn bán tự do.

– Về chiến phí: bồi thường cho Pháp 280.000 lạng bạc.

– Về truyền đạo: cho phép người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo Công giáo và bãi bỏ lệnh cấm đạo

Lý do Huế ký Hiệp định Nhâm Tuất với Pháp

– Thỏa hiệp với Pháp để bảo vệ lợi ích của các giai cấp, thị tộc, rảnh tay ở miền Nam để đối phó với phong trào khởi nghĩa nông dân ở miền Bắc.

Thúc giục:

– Đây là hiệp ước mà theo đó Việt Nam chịu nhiều thiệt thòi và vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.

– Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp.

3. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ sau hiệp ước 1862

một. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862

Xem thêm bài viết hay:  Quan sát hình 21.1, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố các cây lương thực chính trên thế giới

Sau khi ký Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình nhà Nguyễn ra lệnh giải tán nghĩa quân chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ.

– Phong trào chống Pháp của nhân dân Đông Nam Bộ vẫn diễn ra sôi nổi:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á diễn ra mạnh mẽ => gây cho Pháp nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý các vùng đất mới giành được.

+ Các nghĩa quân vẫn không chịu hạ vũ khí mà ngày càng hoạt động mạnh. Điển hình là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1860-1862),…

b. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ

– Sau khi chiếm được ba tỉnh Đông Nam Kỳ, người Pháp bắt tay ngay vào việc thiết lập bộ máy cai trị và mở rộng phạm vi chiếm đóng.

– Lợi dụng sự suy yếu của triều đình Huế, ngày 20-6-1867, Pháp buộc Phan Thanh Giản phải dâng thành Vĩnh Long không điều kiện; Họ còn khuyên ông viết thư kêu gọi quan quân hai tỉnh An Giang và Hà Tiên hạ vũ khí, quy hàng về thành.

⇒ Từ ngày 20 đến 24-6-1867, Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.

Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm

Chuyên mục: Lịch sử lớp 11 , Lịch sử 11

Bạn thấy bài viết Việc nhân dân chống lại lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp của triều đình chứng tỏ điều gì
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Việc nhân dân chống lại lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp của triều đình chứng tỏ điều gì
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com

Chuyên mục: Giáo dục

Nhớ để nguồn bài viết này: Việc nhân dân chống lại lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp của triều đình chứng tỏ điều gì
của website duhoc-o-canada.com

Viết một bình luận