Câu trả lời đúng và câu trả lời cho câu hỏi “Vùng nhân của tế bào nhân sơ (cấu trúc, đặc điểm, chức năng)” cùng những kiến thức sâu rộng về Tế bào nhân sơ là tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Trả lời câu hỏi: Vùng nhân của tế bào nhân sơ (cấu tạo, đặc điểm, chức năng)
Cấu trúc của vùng hạt nhân: Không có màng nhân, vùng nhân thường chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng duy nhất (đóng vai trò là nhiễm sắc thể của vi khuẩn).
Các tế bào nhân sơ cũng chứa các cấu trúc DNA bên cạnh DNA của vùng nhân, plasmid, cũng có dạng hình tròn nhưng nhỏ hơn DNA nhân. Trên plasmid thường chứa các gen có chức năng bổ trợ cho nhau, ví dụ gen kháng thuốc kháng sinh.
Chức năng của vùng hạt nhân: Mang, bảo quản và truyền thông tin di truyền, điều khiển các hoạt động sống của tế bào.
Kiến thức chuyên sâu về tế bào nhân sơ
I. Tế bào nhân sơ là gì?
Tế bào nhân sơ còn được gọi là tế bào nhân sơ. Tế bào nhân sơ còn được gọi là Prokaryote. Loại tế bào này nhỏ hơn nhiều so với tế bào nhân chuẩn. Cấu trúc tế bào của nó cũng đơn giản hơn nhiều so với tế bào nhân thực.
Tế bào nhân sơ có nhiều điểm tương đồng với tế bào nhân thực nhưng đơn giản hơn. Về cơ bản, cấu trúc của hai loại tế bào này khá khác nhau. Sinh học tế bào nhân sơ là gì? – Có thể hiểu tế bào nhân sơ là vi khuẩn, vi sinh vật có cấu tạo tế bào đơn giản nhất.
Tế bào nhân sơ là gì? – Tế bào nhân sơ là tế bào của sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân sơ, sinh vật nhân sơ. Đây là tế bào không có màng nhân ở sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên, không phải tất cả các sinh vật nhân sơ đều không có màng nhân. Một số loài Planctomycetales có DNA được bao bọc trong một màng đơn.
Các tế bào nhân sơ không có cấu trúc nội bào nhân thực điển hình cũng như các bào quan. Màng sinh chất là nơi thực hiện các chức năng của các bào quan như lục lạp, ti thể, bộ máy Golgi. Prokaryote sẽ bao gồm ba vùng cấu trúc: lông mao, Flagella, protein bề mặt tế bào và nhung mao. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm cả viên nang. Riboxom và thể vùi, vùng tế bào chất chứa DNA bộ gen.
II. Cấu trúc tế bào nhân sơ
Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm 3 thành phần chính.
Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm 3 thành phần chính: màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Ngoài những thành phần này, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông (Hình 7.2).
1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi
Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có thành tế bào. Bao gồm peptidoglycan. Thành tế bào xác định hình dạng của tế bào.
Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 loại: Gram dương và Gram âm. Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu tím, vi khuẩn Gram âm có màu đỏ. Biết được sự khác biệt này chúng ta có thể sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt từng loại vi khuẩn gây bệnh.
Ở một số loại tế bào nhân sơ, bên ngoài thành tế bào còn có màng nhầy. Vi khuẩn gây bệnh cho người có màng bao bọc nên ít bị bạch cầu tiêu diệt.
Màng sinh chất của vi khuẩn cũng như của các loại tế bào khác được cấu tạo bởi hai lớp photpholipit và protein.
Một số loài vi khuẩn cũng có cấu trúc gọi là Flagella và nhung mao.
2. Tế bào chất
Tế bào chất là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hay nhân. Tế bào chất trong tế bào nhân sơ bao gồm hai thành phần chính, tế bào chất và ribosome, trong số các cấu trúc khác. Không có lưới nội chất, các bào quan (trừ ribôxôm) và khung tế bào.
Riboxom là bào quan cấu tạo từ prôtêin và rARN, là nơi tổng hợp tất cả các prôtêin của tế bào. Trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.
3. Vùng nhân
Vùng nhân của tế bào nhân sơ không có màng bao quanh và chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng. Vì vậy, loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ (không có nhân hoàn chỉnh với màng bao bọc như ở tế bào nhân thực).
Ngoài DNA trong vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có nhiều phân tử DNA vòng nhỏ khác gọi là plasmid.
III. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ là gì?
– Chưa có nhân hoàn chỉnh
– Tế bào chất không có lưới nội chất.
– Kích thước nhỏ chỉ khoảng 1-5 mm (1/10 kích thước tế bào nhân thực).
– Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ có lợi:
Tỉ lệ S/V càng cao thì tốc độ trao đổi chất với môi trường càng nhanh.
+ Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.
Đăng bởi: THCS Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Lớp 10 , Sinh học 10
Bạn thấy bài viết Vùng nhân của tế bào nhân sơ (cấu trúc, đặc điểm, chức năng) – Sinh 10
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Vùng nhân của tế bào nhân sơ (cấu trúc, đặc điểm, chức năng) – Sinh 10
bên dưới để duhoc-o-canada.com có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: duhoc-o-canada.com của duhoc-o-canada.com
Chuyên mục: Giáo dục
Nhớ để nguồn bài viết này: Vùng nhân của tế bào nhân sơ (cấu trúc, đặc điểm, chức năng) – Sinh 10
của website duhoc-o-canada.com